Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

tác dụng trị liệu của Hổ phách bọ cạp

tác dụng trị liệu của Hổ phách bọ cạp 
Hổ phách bọ cạp không chỉ dùng để làm đẹp chúng còn ảnh hưởng đến tinh thần và trạng thái sức khoẻ của con người. Từ xa xưa , người cổ đại đã biết dùng Hổ phách bọ cạp để trị liệu , họ tin rằng Hổ phách bọ cạp có thể điều chỉnh sự mất thăng bằng và tạo nên năng lượng hồi phục bên trong cơ thể con người. Các bậc vua chúa ngày xửa ngày xưa đã biết dùng Hổ phách bọ cạp như là một vật biểu tượng cho sức mạnh và Chức quyền.



Họ đeo Hổ phách bọ cạp quanh đầu với niềm tin rằng Hổ phách bọ cạp sẽ làm cho họ trở thành uyên bác hơn , vương miện của họ thường được gắn bởi thành viên nội các Hổ phách bọ cạp nổi tiếng , mục tiêu giúp cho tinh thần luôn được sáng láng , đầu óc thông tuệ , suy nghĩ nhanh nhạy và chuyên môn họ tin rằng những viên đá trên đỉnh vương miện sẽ giúp cho họ tìm ra được những kẻ nói dối và người hèn mạt. Với bản tiền trị liệu , người xưa tin rằng mỗi loại Hổ phách bọ cạp đều có những năng lượng tiềm ẩn có khả năng canh gác bản chủ nhi khỏi những tổn thương từ bên ngoài , kích hoạt sự hoạt động của trường năng lượng nội tại trong thân hình , và bởi vậy mỗi khi thân hình bị bệnh ( tức cảnh làm thơ mất thăng bằng về sinh vật học và âm dương ) thì một số loại Hổ phách bọ cạp nhất định sẽ có những phát huy để báo đền lại hoặc sửa đổi sự mất thăng bằng đó và bởi vậy thân hình có khả năng chiến đấu được với bệnh tật.
 


đại quát


Mỗi loại Hổ phách bọ cạp khác nhau , nhất là những loại Hổ phách bọ cạp kết tinh ( tức có dạng tinh thể nhất định khác với dạng thuỷ tinh ) được giá phỏng những cơ thể sống vô cơ chúng được ra đời và lớn lên trong lòng đất và được kết tinh theo những quy luật rất chặt chịa của vật lý , hoá học và tinh thể học. Chúng được ảnh hưởng bởi môi trường địa chất nơi chúng hình thành , kiểu nguyên lai mà chúng được tạo nên. Trải qua nhiều triệu năm hình thành trong lòng đất ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao , độ sâu lớn để có khả năng tồn tại chúng đã tích luỹ được những năng lượng tiềm ẩn trong bản thân mỗi tinh thể. Bởi vậy , người ta tin rằng xung xung Hổ phách bọ cạp đó có khả năng lôi cuốn hoặc báo đáp năng lượng của con người. Đó Ấy là sự tương tác , trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau vô cơ và hữu cơ , giữa đá và con người


Các thầy thuốc chuyên về thủ pháp trị liệu bằng đá tuy rằng những viên đá có thể cuốn hút năng lượng từ suy nghĩ của con người , nên có tác dụng trị liệu. Người ta còn dùng những viên đá nhiều màu sắc , phản ánh ánh sáng của thiên nhiên để làm tăng sức mạnh của cơ thể. Thủ pháp này dựa trên sự hài hòa , trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau , đó là đá và cơ thể con người. Dưới đây là một số loại Hổ phách bọ cạp và tính năng của chúng.


lưu li ( AMBER )
Tính  chất  chung


Hổ  phách ( còn gọi là huyết phách , minh phách ) là nhựa cây hoá thạch , nó có màu sắc và vẻ đẹp đặc trưng bởi thế ngoài ý nghĩa có tính khoa học về Học hỏi cổ sinh nó còn được dùng làm các nguyên liệu trang trí hoặc đồ trang sức. Mặc dầu lưu li không phải là một loại khoáng vật nhưng người ta vẫn coi chúng như một loại đá quý. Lưu li được người Trung Hoa sử dụng từ những năm 90 sau công nguyên và được khai thác , buôn bán Đường bằng phẳng từ thế kỷ 13.


- Độ cứng: 2-2 , 5
- Mềm ở khoảng 1500C nóng chảy ở 250 - 3000C.                                                            
- Chiết suất: 1.54
- Tỷ trọng: 1.08
- Phát quang: trắng lục ( sóng dài )
                    lục tươi ( sóng ngắn )


- Bao thể: Thường là côn trùng bị bẫy , rêu , nhành cây hoặc lá cây , ...Khối lưu li trong bọc côn trùng thường có giá rất cao , ngoài ý nghĩa thu tập nó còn có ý nghĩa đối với các nhà sinh vật học và địa chất học. Ngoài ra có thể gặp các bao thể pyrit dạng tinh thể.


thuộc tính trị liệu


đông y tuy rằng lưu li có tác dụng an thần , định kinh , lợi tiểu... , đeo bên mình luôn luôn sẽ giúp tăng cường sức khỏe. Mã não thường được chế tạo thành những qua kiện như nhẫn , vòng , hoa tai...


Căn phòng mã não nổi danh do vua nước Phổ là Friedrich Wilheim I tặng cho vua nga la ti Piere đại đế được hào xứng là ki quan thứ 8 của thế giới. Nó được trỗ và dát toàn bằng mã não. Căn phòng được đặt trong cung điện đông linh , nhưng trong chiến tranh thế giới thứ 2 đã bị pháp tây ti Đức cướp đi. Số mệnh của căn phòng mã não hà đẳng hiện nay vẫn là một bí mật.


Căn phòng mã não


thạch anh ( QUARTZ )
tính chất chung
- cưæ ng độ :  7
- tỉ trùng : 2 , 5 - 2 , 8
- Cát khai : cản bất thượng hoặc rất bất tận theo mặt thoi , vết vỡ vỏ sò.
- Chiết suất :  1 , 53 - 1 , 54
- Lưỡng chiết suất : 0 , 009
- Tính đa sắc : thay đổi thủ túc vào màu của viên đá
- Tính sinh quang : Loại rose quartz sinh quang tàng lam mao lam , các biến * của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
- Màu : phong vị của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ quát vưu ki những thứ không màu , màu trắng sữa và khôi bạch và theo phong vị thạch anh mang các đại xứng nhau.


tính chất chữa bệnh


thạch anh được con người tìm thấy từ gần 300.000 tiền niên , là loại khoáng chất với nhiều biến * có màu biến * tím , vàng , hồng , lam , lục , đỏ , … Từ cổ xưa , thạch anh kinh qua đưæ ng tố thiền nhất đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có khả năng chữa bệnh chỉ thất miên , giúp con người bảo đắc trú tín tâm và đảm tử. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người ban binh * lực và tinh thần bạc nhược. Đa dạng đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để day vào các huyệt đạo giúp lưu thông huyết khí và điệu tiết năng lượng. Địa ngục hi lạp cổ bạt thủ những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ hoặc tím và ý rằng nó sẽ giúp lọc chất độc , hoặc uống rượu mà không bị say.


Đọc thêm:
- hiệu quả của xung xung đá họ thạch anh
- thạch anh tóc và hiệu quả của nó
- thạch anh ( quartz )



EMERALD ( tổ mẫu lục )
tính chất chung
- Tỷ trọng: 2 , 67 - 2 , 78.
- Các tính chất xung sai beril
- Màu sắc: Emơrôt thường thấy thuý lục tới lục đậm. Thuý lục của emơrôt mô tỉ vì thế được gọi riêng là "lục emơrôt". Căn nguyên tạo thuý lục là do Cr2O3 , thỉnh thoảng là vanadi ( Va ). Phong vị rất yên ổn dưới hiệu quả của đăng quang và nhiệt , chỉ biến chuyển nhiệt độ 700 - 8000C. Màu ngật đắc khai vưu ki thuý lục thắm , còn thuý lục nhạt , vàng lục , lục tối ít thiên ái. Phong vị trong viên đá thường phân bố bất đẳng , mà làm nên các sọc hoặc đám màu. Sắt cũng thường xuyên hiện diện trong emơrôt và làm giảm sự sinh quang của đá.


- chỉ sổ chiết suất: 1 , 576 - 1 , 582.
- Lưỡng chiết: 0 , 006.
- Phổ hấp thụ: 6835 , 6896 , 6620 , 6460 , 6370 , 6300 , 5800 , 4774 , 4725.
- Tính phát quang: sinh quang vẻ son. Dưới kính lọc Chelsea cũng cho vẻ son. Sự sinh quang này có khả năng bị giảm đi khi hiện diện củ Fe , và có khả năng không phát quang.
- biến hóa quang học: một trục âm.


hiệu quả chữa bệnh


Từ khoảng 2.000 tiền niên , con người đã bạt thủ tổ mẫu lục bất nhị thứ tiền tệ để thảo luận và làm qua kiện. Với lam điện lục thuần khiết emerald toán đắc xuất danh của xuân thiên và cửu dĩ người ta xem emerald là biểu trưng của tình yêu và sự tái sinh. Emerald xuất danh cho những ai sinh vào tháng 5 , truyền thuyết kể rằng ai hết thảy nó sẽ có tài hùng biện , trí thông minh và tình ái mãnh liệt. Những nhà tiên tri thường sử dụng ngọc lục bảo như một vật giúp họ tiên đoán được mai sau. Người ta tuy là ngọc lục bảo có thể báo trước bệnh hoạn ( màu sắc của ngọc lục bảo đổi thay tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo ). Ó



SAPHIA ( SAPPHIRE )
thuộc tính chung
- Tỷ trọng: Saphia: 3 , 95 - 4 , 03 , thường là 3 , 99.
- Độ trong suốt: Từ trong đến đục
- Ánh: mặt vỡ thông thường ánh thuỷ tinh; mặt mài bóng thông thường ánh từ sao thuỷ đến gần ánh lửa.
- Tính đa sắc: Saphia: mạnh; lam phớt tím/ lam phớt lục
Saphia vàng: yếu đến rõ; vàng/ vàng nhạt.
Saphia lục: mạnh; lục/ vàng lục
Saphia tím: mạnh; tím/ da cam
- Cát khai: Saphia không có cát khai , nhưng có thể tách theo một số hướng nhất định.
- Vết vỡ: vỏ sò.
- Độ cứng: Saphia có độ cứng tương đối là 9 ( theo thang Mohs ) , chỉ đứng sau kim cương. Độ cứng của ruby , saphia cũng biến đổi theo các hướng khác nhau.
- Màu vết vạch: trắng
- Chiết suất: 1 , 766 - 1 , 774
- Lưỡng chiết suất: 0 , 008
- Độ tán sắc: 0 , 018
- Phổ hấp thụ: Saphia lam: màu lam: 4701 , 4600 , 4550 , 4500 , 3790.
- Các hiệu ứng quang học: cảnh tượng ánh sao là đặc trưng nhất , cảnh tượng mắt mèo thì ít gặp hơn. Ngoài ra còn gặp hiệu ứng đổi màu ( hiệu ứng Alexandrit ) , màu viên đá đổi thay từ lam đến tía hoặc hiếm hơn từ lục đến nâu phớt đỏ.


thuộc tính trị liệu
Saphia có nhiều màu sắc được con người sử dụng từ 800 năm trước công nguyên. Đá saphia có nhiều ở ấn độ , miến điện , Himalaya. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá saphia đẹp màu trắng. Một lượng nhỏ các khoáng vật khác , chẳng hạn sắt và crôm , làm cho saphia có sắc xanh , đỏ , vàng , hồng , tím , da cam hoặc lục nhạt. Người xưa Cùng một tư tưởng đeo đá saphia sẽ ngăn được ma mãnh. Có thời kỳ các thầy thuốc cổ đại dùng saphia để chữa các chứng bệnh liên quan đến cơ , xương khớp , nặng đầu , đau bụng , chảy máu cam...


đọc thêm
- Ruby và saphia



TOPAZ
thuộc tính chung


- Độ cứng: 8 thang theo Mohs.
- Tỷ trọng:  3 , 52 - 3 , 57 ( trung bình 3 , 53 ± 0 , 04 ).
- Cát khai , vết vỡ: tuyệt đối theo mặt cơ sở [001] , vết vỡ vỏ sò.
- Màu sắc: Topaz thường không màu , màu lam , lam-lục giống màu aquamarin , màu vàng , còn hồng và đỏ thì hiếm.
- Chiết suất: Np=1 , 607-1 , 629; Ng=1 , 610-1 , 638; Nm=1.61-1.649.
- Lưỡng chiết: 0 , 008 - 0 , 01
- Ánh: topaz có ánh sao thuỷ và có đặc tính trơn , nhưng có một chút ánh lửa.
- Độ tán sắc:  0 , 014.
- đặc tính quang học : hai trục , quang dương.
- Topaz luôn luôn trong , trừ những trường hợp có nhiều bao thể tạo cảnh tượng đám mây.
- Tính đa sắc : Rõ nhưng không mạnh , trừ tường hợp màu hồng có ánh lửa: màu hồng và không màu.
Những viên vẻ đan vàng ( màu Sherry ) cho 3 màu: vàng mật ong , vàng đỏ , vàng hồng nhạt.
Màu lam: màu lam , hồng nhạt , xanh lam.
- Dưới kính lọc Chelsea những viên màu lam cho màu lam phớt lục.
- Phổ hấp thụ: Phổ tiếp thu của topaz không thể quan sát để giám định trừ màu Sherry; màu này do yếu tố Cr , nhưng nó không cho phổ tiếp thu. Dù rằng khi chúng được xử lý nhiệt sẽ có vạch kép tại 6828 , và có thể nhìn thấy ưu tú nếu ánh sáng đi vào viên đá được lọc bằng CuSO4.
- Tính phát quang: đổi thay tuỳ theo 2 loại giầu hydroxyl ( OH ) và loại giầu F: Topaz màu xanh lam và không màu phát quang màu vàng nhạt , lục nhạt yếu dưới sóng dài , còn dưới sóng ngắn thì cường độ yếu hơn nhiều.


thuộc tính trị liệu
Theo truyền thuyết , topaz là một trong những viên đá che chở con người kháng cự các dịch bệnh , vết thương , đột tử , những phép tiêu cực , sự đố kỵ và những ý nghĩ rồ dại. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân , chữa các bệnh về hệ tiêu hóa. Topaz vàng ( hoàng ngọc ) là loại đá thích hợp cho những người sinh vào tháng 11.


đọc thêm
- Topaz


Đá peridot: Nhiều tài liệu cho thấy nữ hoàng Ai Cập Cleopatra rất thích đá peridot. Đây là loại Hổ phách bọ cạp hiếm ra đời từ núi lửa , có màu xanh hơi vàng. Đá peridot chất lượng được khai thác ở các vùng như Arizona , Nauy , khu vực biển hồng hải. Người xưa tin việc đặt đá này lên giường sẽ tốt cho hệ thần kinh , làm giảm cơn giận dữ và những Bắt đầu làm tiêu cực. Người La Mã tin đá peridot sẽ giúp họ yêu đời mỗi khi cảm thấy Chán chường mệt mỏi , và có thể trị liệu về gan , đau thần kinh tọa , đau lưng .


Đá carnelian: Tên loại đá này có nghĩa là sự sống. Người xưa tuy là carnelian có thể trị liệu. Carnelian làm giảm sự giận dữ và có thể cầm máu khi bị thương.


Đá muối Himalaya: Có giải thuyết: Cách đây hàng chục triệu năm tây tạng là một lãnh hải , bởi thế loại đá muối ở Himalaya là một quà tặng chuyên biệt của tạo vật Hổ phách bọ cạp. Đá muối Himalaya được cho là tinh khiết , không chỉ quyến rũ bởi màu sắc khôn cùng Đa chủng mà còn có công dụng chữa nhiều bệnh. Nó giúp cơ thể thăng bằng năng lượng , giảm các chứng nặng đầu mệt mỏi , dĩ chí tương trợ cho chạy chọt của tim , phổi , thận.



ngoài ra còn dồi dào loại đá khác được con người sử dụng như đồ trang sức và gác canh sức khỏe như đá beryl ( màu xanh , vàng ) giúp mạng lại sự vui vẻ , có tác dụng cho tim mạch và cột sống; đá bloodstone được người hy lạp coi là máu của Chúa Jesus , có tác dụng cầm máu vết thương , giúp những người leo núi tăng cường sức lực; đá gồm kim giúp tăng trí nhớ , sự nhẫn nại và sức chịu đựng;...


Cho đến ngày nay , Cùng một tư tưởng về dễ thường điều trị bệnh của các loại đá của người xưa vẫn chưa được có kỹ thuật hiện đại kiểm chứng. Ngoài tác dụng làm đồ trang sức thì các tính năng trị liệu của chúng Vẫn là một ẩn số.


mới đây , các nhà khoa học Pháp đã tìm thấy nhiều bằng cớ cho thấy một số loại đá có thể trao đổi năng lượng. Dĩ chí họ còn chứng minh rằng đá không phải là một tĩnh vật mà có thể “thở” , Chỉ chung các sinh vật và tiềm ẩn nhiều Hổ phách bọ cạp nguồn năng lượng có tác động đến con người.


 


 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét